Những mặt số đá quý tự nhiên của thương hiệu Rolex kiến tạo nên một nét đẹp “độc nhất vô nhị” cho một chiếc đồng hồ Rolex, không gì ngoài một mặt số được chạm đính chỉn chu đến độ hoàn hảo. Rolex luôn chứng minh được rằng, ngoài giá trị thương hiệu, một chiếc đồng hồ Rolex còn tồn tại và bền vững được với giá trị nhờ vào sự khai thác đầy tính thông minh và sự kết hợp năng lượng với thiên nhiên. Cùng Empire Luxury điểm qua những mặt số đá quý tự nhiên đặc biệt giới hạn của nhà Rolex nhé!

MẶT ĐÁ OBSIDIAN

Obsidian hay còn gọi tên tiếng Việt là đá vỏ chai – một dạng thuỷ tinh núi lửa tự nhiên được tạo ra ở dạng đá mácma phun trào. Theo các chuyên gia đá obsidian có tỉ lệ chứa nước dưới 1% và có độ cứng lên đến 5.5% trên thang điểm 10% của độ cứng kim cương. Loại đá quý này thường được phân bố tại các khu vực có hoạt động núi lửa, đặc biệt như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, New Zealand, Hy Lạp, Iceland…

MẶT ĐÁ AGATE

Đá Agate là một dạng Chalcedony có cấu tạo vòng tròn đồng tâm, được gọi là viên đá của sức khỏe. Đá Agate có nhiều màu sắc khác nhau, tùy theo màu sắc mà có thêm công dụng riêng. Tuy nhiên công dụng chính của đá Agate là hài hòa âm dương, cân bằng năng lượng trong cơ thể. Theo quan niệm của người cổ đại, đá Agate là một loại đá năng lượng bảo vệ, thậm chí còn hỗ trợ tăng cường bộ nhớ, giúp người sở hữu có sự tự tin, kích hoạt sáng tạo, cá tính và can đảm. Nó giúp bạn loại bỏ buồn bã, âu lo để duy trì niềm tin và may mắn.

MẶT ĐÁ THIÊN THẠCH MATEORITE

Không còn xa lạ với mặt đá thiên thạch khi Rolex đã chính thức đưa mặt số này vào các sản phẩm nổi bật của hãng, bao gồm các mẫu thiết kế hiện đại. Chỉ cần nghe đến cái tên, người hâm mộ dễ dàng hình dung được độ hiếm có khó tìm của loại mặt số này khi Rolex đặc biệt sử dụng đá thiên thạch Gibeon nổi tiếng được đặt riêng tại thị trấn Nambia – địa điểm được cho là đã có thiên thạch rơi xuống vào thời kỳ tiền sử.

7 High-End Watches With Meteorite Dials, From Rolex to Omega

 

MẶT ĐÁ MALACHITE

Đá Malachite hay còn gọi là đá Khổng Tước là một loại đá bán đá quý. Malachite trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “cây cẩm quỳ” – loại cây phổ biến ở châu Âu, châu Phi và châu Á. Đá khổng tước nổi bật với những họa tiết bắt mắt và màu sắc ấn tượng ngay từ lần đầu tiên bạn nhìn thấy chúng.

 

MẶT ĐÁ GREEN JADE

Đá Green Jade – tiếng Việt là đá Ngọc bích tượng trưng cho sự hài hòa, cân bằng và thịnh vượng. Nó mang lại sự bình yên, sự hiểu biết và cân bằng cảm xúc. Tượng trưng cho may mắn và sự bảo vệ, đó là một bùa may mắn quý giá cho thành công. Mặt số này của Rolex được săn đón nhờ vào trường năng lượng phong thuỷ đặc biệt tại các quốc gia Châu Á.

 

MẶT ĐÁ AMMONITE

Là loại đá được đánh giá là một trong 10 loại đá quý độc nhất thế giới (hiếm hơn cả kim cương) khi có xuất sứ từ động thực vật. Đá Ammonite chính là một loại đá hoá thách của loại ốc cổ đại hình thành sau hàng chục triệu năm. Giá trị của đá Ammolite sẽ tăng lên nếu nó sở hữu những màu sắc hiếm, ánh kim mạnh và óng ánh. Khi nhìn với nhiều góc độ khác nhau thì có thể nhìn viên đá được nhiều màu sắc hơn.

 

MẶT ĐÁ AVENTURINE

Aventurine hay còn được biết đến là đá Thạch Anh đây loại đá có độ cứng cao và độ ứng dụng rộng rãi đối với các loại trang sức phong thuỷ. Ngoài màu xanh đặc trưng, Aventurine còn có các màu khác như vàng nâu, đỏ, tím, xanh dương, hồng đào,… Đặc biệt, màu sắc của chúng thay đổi tùy thuộc vào tạp chất có trong nó. Khoáng vật này được tìm thấy ở Ấn Độ, Chile, Tây Ban Nha, Nga, Brazil, Áo và Tanzania.

New Rolex Day-Date 36 Ref 128345RBR Green Aventurine Watch, 43% OFF

 

MẶT ĐÁ AZURITE

Azurite là 1 khoáng chất hydroxit cacbonat của đồng. Đây là một loại đá quý có màu xanh đậm tới xanh tím đặc trưng, nhìn giống như bầu trời xanh thẫm thường thấy trên các sa mạc vậy. Trong tiếng Ba Tư, đá Azurite có tên là “Lazhward” để chỉ màu xanh sống động của nó. Cho đến hiện nay, Rolex đã dừng khai thác mặt số sử dụng đá Azurite nhưng đây vẫn là một loại đá quý đẹp và độc đáo đã từng được thương hiệu này “gọt giũa”.

MẶT ĐÁ BLOODSTONE

Bloodstone 1 loại Chalcedony màu xanh lục đậm được trang trí bằng vệt màu đỏ tươi. Đôi khi nó được gọi là đá Heliotrope trong những ấn phẩm từ thế kỉ 18 trở về trước của những tác giả Châu Âu. Theo khoáng vật học, các vùi nhỏ của Chlorite, Amphibole, Pyroxene đã tạo nên màu xanh lục của Bloodstone. Còn các vệt máu được tạo ra bởi hàm lượng Oxit sắt có trong đá. Bloodstone có giá trị cao nhất khi nó có màu nền xanh thẫm như rừng sâu, trên đó có những vệt, chấm đỏ sáng, tương phản rõ ràng, sắp xếp ngẫu nhiên như 1 vết máu loang.